Thành phần của Thuốc Natrilix SR
Thành phần/Hàm lượng
Indapamide:1.5 mg
Công Dụng của Thuốc Natrilix SR
Chỉ định
Thuốc Natrilix Sr được chỉ định dùng trong trường hợp sau:
- Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát ở người trưởng thành.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Indapamide là dẫn xuất sulphonamide có một vòng indole và chính vòng indole này dẫn đến tác dụng dược lý của càc thuốc lợi tiểu thiazide. Lợi tiểu này ức chế sự tái hấp thu natri ở giai đoạn pha loãng của ống thận.
Nó làm tăng sự bài tiết natri và clorid vào nước tiểu và một phần làm tăng bài tiết kali và magie, do đó làm tăng lượng nước tiểu và có tác dụng hạ huyết áp.
Tác dụng dược lực
Các nghiên cứu trên pha II và pha III sử dụng đơn trị liệu đã chứng minh hiệu quả hạ huyết áp kéo dài 24 giờ. Điều này hiện diện ở liều có tác dụng lợi tiểu nhẹ.
Tác dụng chống tăng huyết áp của indapamide liên quan tới việc cải thiện độ chun giãn động mạch và giảm kháng lực tiểu động mạch và giảm tổng kháng lực ngoại biên.
Indapamide làm giảm phì đại thất trái.
Thiazide và và các thuốc lợi tiểu liên quan đến thiazide có tác dụng hạ huyết áp bình nguyên khi nằm ngoài khoảng liều nhất định, trong khi các tác dụng phụ tiếp tục tăng. Không nên tiếp tục tăng liều nếu điều trị không hiệu quả.
Trên các bệnh nhân tăng huyết áp dùng ngắn ngày, trung bình và dài ngày cho thấy indapamide:
Không làm ảnh hưởng tới chuyển hóa lipid: Các triglyceride, LDL - cholesterol và HDL - cholesterol
Không có ảnh hưởng tới chuyển hóa hydrat cacbon, ngay cả ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường.
Dược động học
Natrilix Sr cung cấp dạng giải phóng kéo dài dựa trên hệ thống chất nền, trong đó hoạt chất được phân tán trong một khung đỡ cho phép phóng thích kéo dài indapamide.
Hấp thu
Phần indapamide phóng thích được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua ống tiêu hóa dạ dày ruột.
Ăn làm tăng nhẹ tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến lượng thuốc được hấp thu.
Nống độ đỉnh trong huyết thanh sau liều đơn đạt được khoảng 12 giờ sau khi uống thuốc, sử dụng lặp lại làm giảm sự biến thiên nồng độ trong huyết thanh giữa hai liều.
Có biến thiên giữa các các thể.
Phân bố
Sự gắn kết của indapamide với protein huyết tương là 79%. Thời gian bán thải trong huyết tương là 14 đến 24 giờ (trung bình 18 giờ). Trạng thái ổn định đạt được sau 7 ngày. Sử dụng liều lặp lại không gây tích lũy thuốc.
Chuyển hóa
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (70%) và qua phân (22%) dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
Những người có nguy cơ cao
Các thông số dược động học không thay đổi trên bệnh nhân suy thận.
Liều Dùng của Thuốc Natrilix Sr
Cách dùng
Thuốc Natrilix Sr dùng đường uống.
Liều dùng
Một viên trong 24 giờ, tốt nhất nên uống vào buổi sáng, nên nuốt cả viên thuốc với nước và không nhai.
Liều cao hơn không cải thiện tác dụng chống tăng huyết áp nhưng sẽ làm tác dụng lợi tiểu tăng thêm.
Suy thận
Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc này.
Thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan đến thiazide chỉ hiệu quả khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ.
Suy gan
Chống chỉ định điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng.
Người lớn tuổi
Ở bệnh nhân lớn tuổi, liều dùng phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinine, thông số liên quan đến tuổi, cân nặng và giới tính. Bệnh nhân lớn tuổi có thể được điều trị bằng Natrilix Sr nếu chức năng thận bình thường hoặc chỉ suy giảm nhẹ.
Bênh nhi
Độ an toàn và hiệu quả của Natrilix Sr trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập. Hiện không có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Indapamide không cho thấy độc tính ở liều tới 40mg, nghĩa là 27 lần liều điều trị.
Dấu hiệu của ngộ độc cấp tính là rối loạn nước và điện giải (hạ natri máu và hạ kali máu). Các dấu hiệu lâm sàng có thể là buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, chuột rút, chóng mặt, uể oải, lú lẫn, chứng tiểu nhiều hoặc thiểu niệu có thể dẫn đến vô niệu (do giảm thể tích máu)
Cách xử trí
Biện pháp đầu tiên là thải trừ nhanh thuốc ra khỏi dạ dày hoặc dùng than hoạt tính, tiếp theo là phục hồi tuần hoàn và cân bằng nước/điện giải tới trị số bình thường ở trung tâm chuyên khoa.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ của Thuốc Natrilix Sr
Khi sử dụng thuốc Natrilix Sr, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp (> 1/100 đến < 1/10)
Không thường gặp (> 1/1000 đến < 1/100)
Hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000)
Rất hiếm gặp (> 1/100000 đến < 1/10000)
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng quá mẫn, các phát ban dát sần.
Các rối loạn tiêu hóa: Nôn.
Rối loạn da và mô dưới da: Ban xuất huyết.
Các rối loạn thần kinh: Chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, dị cảm.
Các rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng calci huyết.
Các rối loạn tim: Loạn nhịp tim.
Các rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp.
Các rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy, chức năng gan bất thường.
Các rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận.
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất kali với hạ kali máu, đặc biệt nghiêm trọng ở những người có nguy cơ cao, hạ natri máu.
Các rối loạn thần kinh: Ngất.
Các rối loạn về mắt: Cận thị, mờ mắt, giảm thị lực.
Các rối loạn tim: Xoắn đỉnh (có khả năng gây tử vong).
Các rối loạn chức năng gan: Khả năng khởi phát bệnh não gan trong trường hợp suy gan.
Rối loạn da và mô mềm dưới da: Có thể làm xấu đi bệnh lupus ban đỏ hệ thống cấp tính bị trước đó.
Các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Các xét nghiệm: Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng glucose máu, tăng acid uric, tăng nồng độ các men gan.
Lưu ý của Thuốc Natrilix Sr
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Natrilix Sr chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với idapamide, với các sulfonamide khác hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng.
Bệnh não do gan hoặc suy gan nặng.
Hạ kali huyết.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng đặc biệt
Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide có thể gây ra bệnh não do gan đặc biệt trong hoàn cảnh rối loạn điện giải. Phải dừng ngay việc uống thuốc lợi tiểu nếu hiện tượng này xảy ra.
Nhạy cảm ánh sáng
Các trường hợp phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo khi dùng thiazide hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Nếu các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xuất hiên trong quá trình điều trị, hãy dừng điều trị. Nếu việc dùng lợi tiểu là thực sự cần thiết, khuyến cáo bảo vệ những vùng da tiếp xúc với mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.
Tá dược
Bệnh nhân bị các bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactase không được dùng thuốc này.
Thận trọng đặc biệt khi sử dụng
Cân bằng nước và điện giải.
Natri huyết tương
Thông số này phải được đo trước khi bắt đầu điều trị, và kiểm tra thường xuyên sau đó. Việc hạ natri máu có thể khởi đầu không có triệu chứng và do,đó việc kiểm tra thường xuyên là cần thiết, và nên tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân xơ gan. Bất kỳ thuốc lợi tiểu nào cũng có thể gây hạ natri máu, đôi khi gây hậu quả nghiêm trọng.
Hạ natri máu đi kèm với giảm thể tích máu có thể dẫn đến mất nước và hạ huyết áp thế đứng. Việc mất đồng thời các ion chloride có thể dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa bù trừ thứ phát: Tỷ lệ mắc và mức độ của tác dụng này là nhẹ.
Kali huyết tương
Mất kali và hạ kali huyết tương là nguy cơ chính của thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide. Nguy cơ khởi phát của hạ kali huyết (< 3,4mmol/l) cần phải được phòng ngừa ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao, như bệnh nhân lớn tuổi, suy dinh dưỡng hoăc đang điều trị nhiều bệnh, bệnh nhân xơ gan với phù và cổ trướng, bệnh động mạch vành và suy tim. Trong những trường hợp này, hạ kali máu làm tăng độc tính tim cùa các chế phẩm digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim.
Những bệnh nhân với khoảng QT dài, cho dù là bẩm sinh hay có nguồn gốc từ bệnh lý, cũng có nguy cơ. Hạ kali huyết, chậm nhịp tim là yếu tố khởi phát cua loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến xoắn đỉnh có thể gây tử vong.
Kiểm tra thường xuyên hơn kali huyết thanh được yêu cầu ở tất cả các trường hợp kể trên. Lần kiểm tra kali huyết thanh đầu tiên nên được tiến hành trong tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị. Khi phát hiện ra hạ kali máu, yêu cầu phải điều chỉnh.
Calci huyết tương
Thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua đường niệu và do đó làm tăng nhe và tạm thời calci huyết tương. Việc tăng calci máu cũng có thể do chứng tăng năng tuyến cận giáp không được chẩn đoán trước đó. Việc điều trị nên được rút trước khi thăm dò chức năng tuyến cận giáp.
Glucose máu
Kiểm tra glucose máu là quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt khi có sự hạ kali máu.
Acid uric
Xu hướng bị bệnh gút có thể tăng ở những bệnh nhân có tăng acid uric.
Chức năng thận và các thuốc lợi tiểu
Thiazide va các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide chỉ hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ (creatinine huyết tương dưới mức 25mg/l, nghĩa là 22μmol/l ở người trưởng thành), ở bệnh nhân lớn tuổi, mức creatinine huyết tương này phải được điều chỉnh theo tuổi, cân nặng và giới tính.
Mất lượng tuần hoàn, thứ phát sau khi mất nước và natri khi bắt đầu điều trị, gây ra mức giảm độ lọc cầu thận. Việc này có thể dẫn đến tăng ure máu và creatinine huyết tương. Sự suy giảm chức năng thận thoáng qua này không phải là vấn đề với những người có chức năng thận bình thường nhưng có thể làm trầm trọng hơn việc suy giảm chức năng thận trước đó.
Vận động viên
Vận động viên cần chú ý do thuốc này có chứa hoạt chất có thể gây phản ứng dương tính trong test doping.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Natrilix Sr không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo nhưng một số phản ứng khác có liên quan đến sự giảm huyết áp có thể xuất hiện trên một số bệnh nhân, đặc biệt khi bắt đầu khởi trị hoặc khi phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Kết quả là khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm.
Thời kỳ mang thai
Không có hoặc có hạn chế dữ liệu (ít hơn 300 phụ nữ có thai có kết quả nghiên cứu) về việc dùng indapamide trên phụ nữ có thai. Dùng thiazide kéo dài trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể làm giảm thể tích huyết tương của mẹ cũng như lưu lượng máu chảy vào tử cung - nhau thai, điều này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và sự chậm phát triển của thai nhi.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới độc tính sinh sản.
Để đề phòng, tốt nhất là tránh dùng indapamide trong thời gian có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không có dù thông tin về sự bài tiết của indapamide/các chất chuyển hóa vào sữa người. Mẫn cảm với các dẫn chất sulphonamide và hạ kali máu có thể xảy ra. Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ chưa được loại trừ.
Indapamide có liên quan chặt chẽ với các thuốc lợi tiểu thiazide, do đó trong thời kỳ cho con bú, thuốc làm giảm hoặc thậm chí ức chế tiết sữa.
Idapamide không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Các phối hợp không khuyến cáo
Lithi
Tăng lithi huyết tương với các dấu hiệu của quá liều, như chế độ ăn không muối (làm giảm bài tiết lithi qua nước tiểu). Tuy nhiên nếu việc dùng thuốc lợi tiểu là cần thiết, nên kiểm soát chặt chẽ lượng lithi huyết tương và điều chỉnh liều.
Các phối hợp cẩn thận trong khi dùng
Các thuốc có thể gây xoắn đỉnh:
Thuốc chống loạn nhịp nhóm la (quinidine, hydroquinidine, disopyramide).
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide).
Thuốc chống loạn thần( phenothiazines (chlorpromazine, cyamemazine, levomepromazine, thioridazine, trifluoperazine), benzamides (amisulpride, sulpiride, suitopride, tiapride), butyrophenones (droperidol, haloperidol)).
Các thuốc khác: Bepridil. cisapride, diphemanil, erythromycin dùng đường tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastine, pentamidine, sparfloxacin, moxifloxacin, vincamine dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh (hạ kali máu là yếu tố nguy cơ).
Cần theo dõi việc hạ kali máu và điều chỉnh, nếu cần thiết, trước khi bắt đầu phối hợp này. Theo dõi trên lâm sàng, điện giải huyết tương và điện tâm đồ.
Sử dụng các thuốc không có yếu điểm gây xoắn đỉnh trong trường hợp có hạ kali máu.
Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (N.S.A.I.D) (đường dùng toàn thân), bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX - 2, acid salicylic liều cao (> 3g/ngày)
Có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của indapamide.
Nguy cơ suy thận cấp trên bệnh nhân mất nước (giảm mức lọc cầu thận).
Bù nước cho bệnh nhân, kiểm soát chức năng thận ngay từ khi bắt đầu điều trị.
Các thuốc ức chế enzyme chuyển (A.C.E.)
Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột hoặc suy thận cấp khi bắt đầu điêu trị với một thuốc ức chế enzyme chuyển nếu bệnh nhân bị mất natri trước đó (đặc biệt trên bệnh nhân có hẹp động mạch thận).
Trường hợp tăng huyết áp, khi điều trị thuốc lợi tiểu trước đó có thể gây ra giảm natri, cần thiết phải:
- Dừng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi điếu trị bằng thuốc ức ức chế enzyme chuyển và tiếp tục dùng lại thuốc lợi tiểu hạ kali nếu cần thiết.
- Hoặc khởi trị với liều thấp của thuốc ức chế enzyme chuyển và tăng dần liều
Trường hợp suy tim sung huyết, khởi trị với liều rất thấp của thuốc ức chế enzyme chuyển, có thể sau khi giảm liều thuốc lợi tiểu hạ kali dùng phối hợp.
Trong mọi trường hợp, theo dõi chức năng thận (nồng độ creatinine huyết tương) trong những tuần điều trị đầu tiên với thuốc ức chế enzyme chuyển.
Các phối hợp khác gây hạ kali máu: Amphotericin B (tiêm tĩnh mạch), glucocorticoids và mineralcorticoids (đường dùng toàn thân), tetracosactide, thuốc nhuận tràng kích thích.
Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác dụng cộng thêm)
Kiểm soát chặt chẽ nồng độ kali rnáu va điều chỉnh nếu cần thiết. Đặc biệt phải luôn chú ý trường hợp điều trị phối hợp digitalis. Dùng thuốc nhuận tràng không kích thích.
Baclofen
Tăng hiệu quả chống tăng huyết áp.
Bù nước cho bệnh nhân, kiểm soát chức năng thận ngay khi bắt đầu điều trị.
Các chế phẩm digitalis
Hạ kali máu làm tăng độc tính của digitalis.
Kiểm soát kali huyết tương, điện tâm đồ và, nếu cấn thiết, điều chỉnh việc điều trị.
Phối hợp yêu cầu thận trọng đặc biệt
Allopurinol:
Sử dụng đồng thời với indapamid có thể làm tăng phản ứng mẫn cảm với allopurinol.
Phối hợp cần cân nhắc
Thuốc lợi tiểu giữ kali (amiloride, spironolactone, triamterene)
Khi các phối hợp hợp lý được coi là có ích cho một số bệnh nhân, hạ kali máu hoặc tăng kali máu (đặc biệt trên bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường) có thể vẫn xảy ra. Nên theo dõi nồng độ kali huyết tương và điện tâm đồ, nếu cần thiết, xem lại phác đổ điều trị.
Metformin
Tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic do có thể gặp suy thận chức năng do dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt là các thuốc lợi tiểu quai.
Không dùng metformin khi nồng độ creatinine huyết tương vượt quá 15mg/l (135μmol/l) ở đàn ông và 12mg/l (110μmol/l) ở phụ nữ.
Thuốc cản quang có iod
Trong trường hợp mất nước do dùng các thuốc lợi tiểu, sẽ tăng nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt khi đưa một lượng lớn thuốc cản quang có iod vào cơ thể. Bù nước trước khi dùng thuốc cản quang có iod.
Thuốc chống trầm cảm giống imipramine, thuốc an thần kinh
Hiệu quả chống tăng huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng tăng lên (hiệu quả cộng hợp).
Calci (dạng muối)
Nguy cơ tăng calci máu do giảm bài tiết calci qua nước tiểu.
Ciclosporin, Tacrolimus
Nguy cơ tăng creatinine huyết tương không kèm thay đổi nồng đọ cyclosporine trong tuần hoàn, kể cả trong trường hợp không có mất nước/ điện giải.
Corticosteroid, tetracosactide (đường dùng toàn thân)
Hiệu quả chống tăng huyết áp bị giảm (giữ nước/muối do corticosteroids).
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc NATRILIX®SR.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.